Lễ Tết trung thu của người Hàn Quốc - Chuseok (추석)

Chuseok, còn gọi là Jungju hay Hangawi, là ngày Tết trung thu, cũng được coi là lễ tạ ơn của người Hàn Quốc và Triều Tiên; đây là ngày tết lớn thứ nhì trong năm.



Chuseok
 (추석: Thu tịch, nghĩa đen là "đêm thu"), còn gọi là Jungchu (중추) hay Hangawi (한가위) là ngày Tết trung thu, cũng được coi là lễ tạ ơn của người Hàn Quốc và Triều Tiên; đây là ngày tết lớn thứ nhì trong năm; các công sở đều đóng cửa vì đây là ngày nghỉ lễ chính thức. Dân Hàn ăn Chuseok vào rằm Tháng Tám âm lịch. Từ 1986 đến 1988, Chuseok chính thức kéo dài hai ngày (gồm ngày rằm Trung thu 15 và ngày 16). Kể từ 1989, ngày nghỉ lễ tăng lên thành ba ngày (ngày 14, 15 và 16 âm lịch).

Chuseok còn có tên là Hangawi (한가위). "Han" có nghĩa là lớn và "gawi" là ngày rằm Tháng 8

Lễ Chuseok có từ thời Gabae của nước Silla (từ năm 57 TCN đến năm 935) Vua Yuri (24-27), quân vương thứ ba của triều Silla, là người đầu tiên thiết lễ Chuseok vốn nguyên thủy là cuộc thi tài. Theo truyền thuyết thì nhà vua treo giải thách các đội nữ nhi ở kinh thành dệt vải. Từ 16 Tháng Bảy âm lịch đến 14 Tháng Tám âm lịch ai dệt được nhiều sẽ được khao bữa cỗ thịnh soạn. Từ đó Chuseok biến đổi dần thành ngày lễ vui chơi trong dân dã.

Chuseok là một trong những ngày lễ quan trọng của người Hàn Quốc. Vì mùa thu cũng là mùa gặt nên nhà nông thuở trước nhân đó bày lễ tạ ơn tổ tiên đã giúp mùa màng no đủ và cầu mong cho mùa màng năm sau bội thu... Đây cũng là dịp gia đình sum họp. Ai ở xa quê cũng tìm về quây quần bên gia đình trò chuyện, ăn uống và hưởng thụ những thành quả của vụ thu hoạch duy nhất trong 1 năm.

Cũng giống như Việt Nam, người Hàn Quốc có 1 loại bánh đặc biệt dành cho ngày trung thu là Songpyeon (송편) - Bánh gạo hình bán nguyệt. Songpyeon được dùng cho ngày Tết Chuseok (Tết Trung Thu hay lễ Tạ ơn), ngày lễ lớn nhất ở Hàn Quốc.

Nếu như người Việt Nam, Trung Quốc xem trăng tròn là biểu trưng cho sự hạnh phúc viên mãn thì người Hàn Quốc lại xem trăng khuyết mới là hình ảnh lý tưởng. Bởi “trăng khuyết rồi sẽ tròn” như là sự sinh sôi, nảy nở. Và đó là lý do tại sao những chiếc bánh songpyeon được nặn theo hình lưỡi liềm.

Làm bánh songpyeon rất đơn giản, gần giống như cách làm bánh trôi nước của người Việt Nam. Bạn chỉ cần chuẩn bị một ít bột gạo, đậu xanh, đường, và lá thông rồi nhồi bột cho thật kỹ với nước cho đến khi bột không dính vào tay. Ngoài bánh màu trắng, người Hàn Quốc còn làm bánh màu hồng từ trái dâu, màu xanh đậm từ lá ngải cứu, màu vàng từ bí đỏ, … Bánh sau khi nặn được cho nhân đậu vào giữa, nặn bánh thành hình bán nguyệt rồi cho vào nồi hấp với một ít lá thông tươi.

Chính mùi hương thanh nhẹ, nhẹ nhàng mà lãng đãng của lá thông tươi sẽ khiến cho món songpyeon thật sự đặc trưng khiến người ta nhớ mãi khi thưởng thức. Cắn một miếng bánh songpyeon ta sẽ thấy hơi dai, vị ngọt thanh và một mùi thơm nhẹ rất dễ chịu.



Vào đêm Chuseok, cả gia đình sẽ tập họp lại với nhau để làm songpyeon. Người Hàn có câu truyền tụng rằng, thiếu nữ nào làm bánh songpyeon vừa ngon lại vừa đẹp sẽ gặp được ý trung nhân như ý, phụ nữ có gia đình sẽ sinh được con gái xinh xắn. Chính vì thế mà phụ nữ Hàn Quốc dành rất nhiều tình cảm, tâm trí cho việc làm bánh songpyeon.




Chuseok là dịp để mọi người cùng quây quần, sẻ chia cho nhau những niềm vui, những câu chúc mong một vụ mùa bội thu, một cuộc sống đủ đầy. Dưới đây là những câu chúc phổ biến mà người Hàn Quốc hay dùng vào dịp lễ Chuseok:

  1. 즐거운 추석 맞이하세요. (Chúc bạn đón trung thu vui vẻ).
  2. 즐거운 명절 추석입니다. (Mùa Chuseok hạnh phúc).
  3. 넉넉한 한가위 맞으세요. (Chúc bạn đón một mùa trung thu dồi dào sung túc).
  4. 풍성한 한가위 보내세요. (Chúc bạn có một Tết Trung thu an khang thịnh vượng).
  5. 더도 말고 덜도 말고 한가위만 같아라. (Đừng nhiều mà cũng đừng ít hãy tròn đầy như trăng rằm).
  6. 한가위를 맞아 마음 속까지 훈훈해지는 가슴 따뜻한 시간 보내시기를 기원합니다. (Nhân ngày Chuseok chúc bạn có khoảng thời gian thảnh thơi ấm áp).
  7. 풍성한 한가위 보름달처럼 당신의 마음도 풍성해졌으면 좋겠습니다. (Chúc bạn cũng ngập tràn sức sống giống như ánh trăng rằm tròn đầy).
  8. 온 가족이 함께하는 기쁨과 사랑가득한 한가위 되시길 기원합니다. (Chúc toàn thể gia đình có kì nghỉ lễ trung thu đầy ắp niềm vui và tình yêu thương).
  9. 즐겁고 뜻깊은 한가위 되시기를 기원합니다. (Chúc một mùa nghỉ lễ trung thu hạnh phúc và nhiều niềm vui).